LAO ĐỘNG

KHAI TRÌNH LAO ĐỘNG

Câu hỏi: Chào Luật sư, hiện tại công ty tôi mới thành lập vừa tuyển dụng 01 nhân viên chính thức. Tôi có thấy khi thành lập doanh nghiệp phải khai trình lao động phải không ạ? Hồ sơ thủ tục khai trình lao động như thế nào?

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới hệ thống tổng đài 0931 105 104 của Luật sư Bến Tre. Đối với vấn đề của bạn chúng tôi sẽ tư vấn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

+ Luật lao động 2012

+ Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH

+ Nghị định số 03/2014/NĐ-CP

Căn cứ theo khoản 1, 2 Điều 3 Bộ Luật lao động quy định về người sử dụng lao động như sau:

Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.”

“Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.”

Do đó, khi công ty bạn sử dụng lao động theo hợp đồng lao động thì được xác định là người sử dụng lao động và phải thực hiện nghĩa vụ khai trình lao động của người sử dụng lao động theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 6 Bộ luật lao động 2012:

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động.

  1. Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:
  2. d) Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày; kể từ ngày bắt đầu hoạt động và định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương;”

Mặt khác, theo Điều 8 Nghị định số 03/2014/NĐ-CP hướng dẫn:

“Điều 8. Báo cáo sử dụng lao động

  1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu hoạt động, người sử dụng lao động phải khai trình việc sử dụng lao động với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (đối với người sử dụng lao động thuộc khu công nghiệp) nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
  2. Định kỳ 06 tháng và hằng năm, người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi về lao động với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (đối với người sử dụng lao động thuộc khu công nghiệp) nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
  3. Định kỳ 06 tháng và hằng năm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải báo cáo số lao động cho thuê lại với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
  4. Định kỳ 06 tháng và hằng năm, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp tình hình sử dụng và thay đổi về lao động trong các doanh nghiệp tại địa phương, báo cáo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
  5. Định kỳ 06 tháng và hằng năm, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp tình hình sử dụng và thay đổi về lao động trong các doanh nghiệp tại địa phương, báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”

Do đó, công ty bạn phải đăng ký khai trình lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động với phòng lao động thương binh và xã hội chỉ cần công ty bạn có ký hợp đồng lao động với người lao động.

Hồ sơ khai trình lao động:

+ Công văn đề nghị khai trình sử dụng lao động

+ giấy đăng ký kinh doanh (bản sao)

+ Khai trình việc sử dụng lao động của đơn bị khi bắt đầu hoạt động

+ Hợp đồng lao động đã ký kết với người lao động

 

Không nộp báo cáo về lao động, doanh nghiệp có bị phạt?

Tại Điều 25 Nghị định 95/2013/NĐ-CP (hiệu lực từ ngày ngày 10/10/2013), Quy định về mức phạt khi doanh nghiệp không nộp hoặc chậm nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động,  như sau:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

  1. a) Không lập sổ quản lý lao động, sổ lương hoặc không xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
  2. b) Không khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu hoạt động và định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương“.

Tuy nhiên, Khoản 2 Điều 2 Nghị định 88/2015/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung một số điều Điều Nghị định 95/2013/NĐ-CP) có hiệu lực từ 25/11/2015 đã bãi bỏ Điều 25 Nghị định 95/2013/NĐ-CP:

2. Bãi bỏ Điểm b Khoản 2 Điều 11, Điều 25 của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng“.

Đây có thể là tin vui cho những ai quên chưa khai trình, nộp báo cáo tính hình biến động lao động về cơ quan quản lý lao động(*). Vì không còn căn cứ, chế tài để xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không nộp báo cáo lao động như trước đây.

Dù vậy, Nghị định 88/2015/NĐ-CP tái khẳng định mức phạt đối với doanh nghiệp không mở Sổ quản lý lao động theo yêu cầu lưu tại doanh nghiệp để theo dõi, kiểm tra khi bổ sung Điều 4 Nghị định 95/2013/NĐ-CP như sau:

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

  1. a) Thu tiền của người lao động tham gia tuyển lao động;
  2. b) Không lập sổ quản lý lao động; lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn, không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật; không ghi chép, nhập đầy đủ thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động khi hợp đồng lao động có hiệu lực; không cập nhật thông tin khi có sự thay đổi vào sổ quản lý lao động…”.

(*) Doanh nghiệp nên nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động về cơ quan quản lý lao động địa phương theo đúng yêu cầu, hạn định nhằm giảm hệ lụy, rủi ro về pháp lý khi mà Luật đang có nhiều thay đổi.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về một số vấn đề liên quan đến quyền lợi người tiêu dùng. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến bạn chưa hiểu hết vấn đề hoặc và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của bạn.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn trực tuyến, gọi số 0931.105.104 để được giải đáp.

 

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

18 − two =